Theo thông tin từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), đến thời điểm cuối tháng 8/2021, đã có 24 nhà máy điện gió với tổng công suất 963 MW đưa vào vận hành thương mại (COD).
Thông tư của Công Thương về Quy định thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện gió cho biết, trước 90 ngày trước ngày vận hành thương mại, bên bán điện có trách nhiệm gửi bên mua điện Dự thảo quy trình chạy thử nghiệm thu của nhà máy điện phù hợp với các quy định hiện hành và các tiêu chuẩn công nghệ của nhà máy điện gió để hai bên thống nhất xác định ngày vận hành thương mại và tính toán sản lượng điện chạy thử nghiệm của nhà máy điện.
Như vậy, để có thể đáp ứng điều kiện hạn nộp hồ sơ chạy thử nghiệm thu chuẩn bị đề nghị công nhận ngày vận hành thương mại trước thời điểm 31/10/2021 thì Chủ đầu tư các nhà máy điện gió phải gửi văn bản và hồ sơ theo quy định cho bên mua điện (EVN) muộn nhất là ngày 3/8/2021.
EVN cho biết, đến đầu tháng 8/2021 đã có tổng cộng 106 nhà máy điện gió gửi văn bản và hồ sơ đăng ký chương trình đóng điện và hòa lưới, thử nghiệm, đề nghị công nhận vận hành thương mại. Tổng công suất đăng ký thử nghiệm COD của 106 nhà máy điện gió này là 5655,5 MW.
Trong tháng 8 vừa qua đã có thêm nhà máy điện gió Hòa Bình 1- giai đoạn 2, nhà máy điện gió số 5 Ninh Thuận và nhà máy điện gió 7A gồm 12 turbine, với tổng công suất 48,8 MW đã được công nhận vận hành thương mại.
Lũy kế đến thời điểm cuối tháng 8/2021, đã có 24 nhà máy điện gió với tổng công suất là 963 MW đưa vào vận hành thương mại.
Với suất đầu tư điện gió trung bình từ 30 – 40 tỷ đồng/MW, tổng mức đầu tư các dự án chưa vận hành với tổng công suất hơn 4.500MW ước tính khoảng 135.000 – 180.000 tỷ đồng.
Tuy nhiên, nhiều dự án có khả năng chậm tiến độ dù đã nộp hồ sơ đăng ký tới EVN. Theo ý kiến một số chuyên gia, mức công suất gió có thể vận hành trước 31/10 là hơn 5.655 MW là không thực tế
Trong tháng 8, UBND các tỉnh Trà Vinh, Gia Lai, Sóc Trăng đồng loạt có văn bản đề xuất tới các cấp có thẩm quyền báo cáo về tình trạng các dự án điện gió trên địa bàn không kịp hoàn thành, vận hành thương mại trước tháng 11 tới để hưởng mức giá ưu đãi 9,8 US cent/kWh.
Lý do được các địa phương đưa ra là do dịch COVID-19 diễn biến phức tạp, dẫn tới tiến độ cung cấp turbine gió bị ảnh hưởng (nhà thầu cung cấp thiết bị ở nước ngoài chậm tiến độ tại nước sở tại, vận chuyển thiết bị siêu trường siêu trọng gặp khó do giãn cách xã hội), hoạt động xuất nhập cảnh của chuyên gia và công nhân, xuất nhập khẩu hàng hóa bị gián đoạn, giá cả vật tư tăng cao bất thường… nên rất nhiều dự án điện gió có khả năng chậm tiến độ vận hành thương mại.
Các địa phương đều kiến nghị gia hạn thời gian áp dụng cơ chế giá FIT đối với các dự án trực thuộc địa bàn của mình.
Danh sách 106 dự án điện gió đã gửi hồ sơ đăng ký thử nghiệm COD vào đầu tháng 8:
STT |
Tên nhà máy điện gió |
Công suất đăng ký thử nghiệm COD (MW) |
1 |
7A |
50.00 |
2 |
Amaccao Quảng Trị 1 |
49.20 |
3 |
Bạc Liêu – Giai Đoạn 3 |
15.00 |
4 |
BIM |
88.00 |
5 |
Bình Đại |
30.00 |
6 |
Bình Đại 2 |
49.00 |
7 |
Bình Đại 3 |
49.00 |
8 |
BT1 |
109.20 |
9 |
BT2 – Giai đoạn 1 |
100.80 |
10 |
BT2 – Giai đoạn 2 |
42.00 |
11 |
Cầu Đất |
60.00 |
12 |
Chơ Long |
155.00 |
13 |
Công Lý Sóc Trăng – Giai Đoạn 1 |
30.00 |
14 |
Cư Né 1 |
49.80 |
15 |
Cư Né 2 |
49.90 |
16 |
Cửu An |
46.20 |
17 |
Chế Biến Tây Nguyên |
49.50 |
18 |
Đăk Hòa |
49.50 |
19 |
Đăk N’Drung 2 |
96.90 |
20 |
Đăk N’Drung 3 |
100.00 |
21 |
Đông Hải 1 – Giai Đoạn 2 |
50.00 |
22 |
Đông Hải 1 – Trà Vinh |
100.00 |
23 |
Ea Nam |
400.00 |
24 |
Gelex 1 |
29.40 |
25 |
Gelex 2 |
29.40 |
26 |
Gelex 3 |
29.40 |
27 |
Hàn Quốc – Trà Vinh |
48.00 |
28 |
Hanbaram |
117.00 |
29 |
HBRE Chư Prông |
50.00 |
30 |
Hiệp Thạnh |
77.30 |
31 |
Hòa Bình 1 – Giai đoạn 2 |
50.00 |
32 |
Hòa Bình 2 |
50.00 |
33 |
Hòa Bình 5 – Giai đoạn 1 |
79.80 |
34 |
Hòa Đông |
30.00 |
35 |
Hòa Đông 2 |
72.00 |
36 |
Hòa Thắng 1.2 |
72.00 |
37 |
Hòa Thắng 2.2 |
19.80 |
38 |
Hoàng Hải |
49.60 |
39 |
Hồng Phong 1 |
40.00 |
40 |
Hưng Hải Gia Lai |
100.00 |
41 |
Hướng Hiệp 1 |
30.00 |
42 |
Hướng Linh 3 |
28.80 |
43 |
Hướng Linh 4 |
30.00 |
44 |
Hướng Linh 7 |
29.40 |
45 |
Hướng Linh 8 |
25.20 |
46 |
Hướng Phùng 2 |
20.00 |
47 |
Hướng Phùng 3 |
29.40 |
48 |
Hướng Tân |
46.20 |
49 |
Ia Bang 1 |
50.00 |
50 |
Ia Le 1 |
100.00 |
51 |
Ia Pech |
49.50 |
52 |
Ia Pech 2 |
49.50 |
53 |
Ia Pết – Đak Đoa 1 |
99.00 |
54 |
Ia Pết – Đak Đoa 2 |
99.00 |
55 |
Kosy Bạc Liêu |
40.00 |
56 |
Krông Búk 1 |
49.80 |
57 |
Krông Búk 2 |
49.80 |
58 |
Lạc Hòa |
30.00 |
59 |
Lạc Hòa – Giai đoạn 1 |
30.00 |
60 |
Lạc Hòa 2 |
129.90 |
61 |
Liên Lập |
48.00 |
62 |
Lợi Hải 2 |
28.80 |
63 |
Nam Bình 1 |
29.70 |
64 |
Nhơn Hòa 1 |
50.00 |
65 |
Nhơn Hòa 2 |
50.00 |
66 |
Nhơn Hội – Giai đoạn 1 |
30.00 |
67 |
Nhơn Hội – Giai đoạn 2 |
30.00 |
68 |
Phát Triển Miền Núi |
49.50 |
69 |
Phong Điện 1 – Bình Thuận GĐ2 |
29.70 |
70 |
Phong Huy |
48.00 |
71 |
Phong Liệu |
48.00 |
72 |
Phong Nguyên |
48.00 |
73 |
Phú Lạc Giai đoạn 2 |
25.20 |
74 |
Phước Hữu – Duyên Hải 1 |
29.70 |
75 |
Phước Minh |
27.20 |
76 |
Phương Mai 1 |
26.40 |
77 |
Quốc Vinh Sóc Trăng |
30.00 |
78 |
Song An |
46.20 |
79 |
Số 3 (V2-1) Sóc Trăng |
29.40 |
80 |
Số 5 – Thạnh Hải 1 |
30.00 |
81 |
Số 5 – Thạnh Hải 2 |
30.00 |
82 |
Số 5 – Thạnh Hải 3 |
30.00 |
83 |
Số 5 – Thạnh Hải 4 |
30.00 |
84 |
Số 5 Ninh Thuận |
46.20 |
85 |
Số 7 Sóc Trăng |
29.40 |
86 |
Tài Tâm |
48.00 |
87 |
Tân Ân 1 – Giai đoạn 1 |
25.00 |
88 |
Tân Ân 1 – GĐ 2021-2025 – 30MW |
29.40 |
89 |
Tân Ân 1 – GĐ 2021-2025 – 45MW |
45.00 |
90 |
Tân Linh |
46.20 |
91 |
Tân Phú Đông 2 |
50.00 |
92 |
Tân Tấn Nhật – Đăk Glei |
50.00 |
93 |
Tân Thuận – Giai đoạn 1 |
25.00 |
94 |
Tân Thuận – Giai đoạn 2 |
50.00 |
95 |
Thái Hòa |
90.00 |
96 |
Thanh Phong Giai đoạn 1 |
29.70 |
97 |
Thuận Nam (Hàm Cường 2) |
20.00 |
98 |
Thuận Nhiên Phong |
30.40 |
99 |
V1-2 Trà Vinh |
48.00 |
100 |
V1-3 Trà Vinh |
48.00 |
101 |
Viên An |
49.60 |
102 |
VPL Bến Tre |
29.40 |
103 |
Win Energy Chính Thắng |
49.80 |
104 |
Yang Trung |
145.00 |
105 |
Hải Anh |
40.00 |
106 |
Sunpro |
29.40 |